I. Đại cương:
Triệu chứng khi hành kinh bị thổ huyết, huyết ra đằng mũi có qui luật thời gian sẽ là một dấu hiệu sinh lý bình thường trong giai đoạn hành kinh giống như các triệu chứng khác như: đau bụng, đau đầu, đau lưng, khó chịu… nếu nó không phải là dấu hiệu của một bệnh lý nguy hiểm khác có khả năng gây ra vô sinh, hiếm muộn.
Đàn bà không có hành kinh, mà định kỳ phát sinh chảy máu mũi hoặc thổ huyết hay trước khi hành kinh 1-2 ngày hoặc ngay trong lúc đang hành kinh mà thấy nôn ra máu, chảy máu cam gọi là Đảo Kinh, Nghịch Kinh. Đông y cũng gọi là ‘Kinh Hành Thổ Nục’.
Hiện tượng ra máu ở mũi, miệng không phải là kinh nguyệt đi ngược lên mà do huyết nhiệt làm tổn thương lạc mạch gây nên xuất huyết ở mũi và miệng. Khi huyết ra ở mũi miệng thì lượng huyết bị giảm đi, cho nên không ra ở dưới mà lại xuất ra ở miệng mũi, hình như thay thế cho kinh nguyệt.
Trên lâm sàng thường gặp các loại:
Can Kinh Uất Hoả: Do giận dữ làm hại Can hỏa khiến cho huyết theo đường kinh nghịch lên gây ra.Trước khi hành kinh hoặc khi kinh đang xuống thường có nôn ra máu, chảy máu cam, mầu hồng, lượng tương đối nhiều, chóng mặt, tai ù, bứt rứt, cau có, đau căng hai bên sườn, miệng khô, nước tiểu vàng, táo bón, nước tiểu đỏ, vàng, hay mơ, lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác.
Huyết Nhiệt: Thường do hàng ngày thích ăn các thứ cay nóng như tiêu, ớt, gừng… nhiệt tồn đọng trong nội tạng làm tổn thương các lạc mạch gây nên. Trước khi hành kinh hoặc lúc đang hành kinh thường bị nôn ra máu, chảy máu cam, lượng huyết ra nhiều, mầu đỏ, mặt hồng, môi đỏ, tức giận, miệng khô, họng khô, đêm ngủ không yên, táo bón, trong người nóng nẩy, nước tiểu ngắn, mầu vàng lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch Hồng Sác.
Âm Hư Phế Táo. Thể chất hư yếu, âm huyết vốn bị hư yếu, âm hư thì hỏa bốc lên, khiến cho huyết đi nghịch lên gây ra bệnh. Hoặc phụ nữ có thai mà thường uống thuốc ôn nhiệt, nhiệt thúc đẩy huyết khiến cho huyết chạy bậy gây nên chứng xuất huyết ở mũi, miệng. Đang hành kinh hoặc sau khi hành kinh mà nôn ra máu, chảy máu cam, lượng ít, mầu hồng, bình thường chóng mặt, ù tai, ho, sốt về chiều, lòng bàn tay nóng, chu kỳ kinh bất thường, lượng ít, mầu hồng không đậm, môi hồng khô, lưỡi đỏ, mạch Tế, Sác.
Theo Tây y, nguyên nhân chủ yếu là do trong thời kỳ này có sự thay đổi nội tiết tố nữ, rối loạn đồng hồ sinh học dẫn đến dễ xung huyết niêm mạc. Mặt khác, người ta nhận thấy niêm mạc mũi của một số người có cấu trúc giống niêm mạc tử cung nên niêm mạc mũi cũng xung huyết cùng với sự bong ra của niêm mạc tử cung khi có sự thay đổi nội tiết tố nữ.
Những bệnh nhân này thường cảm thấy sa căng ở khung chậu, toàn thân khó chịu, lượng máu kinh ít đi. Tuy nhiên khi bị chảy máu mũi, bệnh nhân cần đi khám để loại trừ các bệnh mạn tính như cao huyết áp, bệnh gan, lao phổi, hoặc ung thư mũi họng ….
Mặt khác, sự thay đổi nội tiết tố trong thời gian hành kinh gây co thắt tử cung đồng thời gây co thắt, tăng nhu động ruột. Đây là nguyên nhân gây tình trạng tiêu chảy trong thời gian hành kinh. Sự tăng nhu động ruột cũng dẫn đến tình trạng bệnh nhân buồn nôn và nôn mửa. Nếu chảy máu cam, máu không ra ngoài theo đường mũi mà chảy xuống miệng thì khi nôn, trong chất nôn có máu.
Tuy nhiên chúng ta cũng nên chú ý các trường hợp bị Lạc nội mạc tử cung, những mảnh lạc có thể di cư lên mũi, thực quản, dạ dày, phát triển theo chu kỳ kinh nguyệt và chảy máu đến ngày hành kinh giống như ở tử cung Những mảnh lạc này nếu di chuyển vào trong vòi trứng sẽ gây cản trở sự thụ tinh, di chuyển vào buồng trứng gây tổn thương buồng trứng và trứng gián tiếp gây vô sinh. Vì vậy, lạc nội mạc tử cung là một trong những nguyên nhân vô sinh, hiếm muộn.
II. Điều trị
1.Can nhiệt nghịch lên.
Triệu chứng:huyết ra đỏ tươi có kiêm chứng tâm phiền miệng đắng, nóng nẩy, cáu giận mạch huyền
Pháp: thanh nhiệt bình can.
Lương huyết chỉ nục thang | Long đởm thảo | 9 | Chi tử | 9 | Hoàng cầm | 9 | |
Mẫu đơn bì | 9 | Sinh địa | 15 | Bạch mao căn | 30 | Ngưu tất | 12 |
Ngẫu tiết | 30 | Đại hoàng | 1,5 |
2. Can khí nghịch
Triệu chứng:kiêm chứng đau bụng, ngực sườn khó chụi, kinh đến không thư sướng, mạch huyền hoặc khâu, hoặc hoạt.
Pháp: lương huyết thuận kinh.bình can lý khí
Hàn thị bình can giáng nghịch thang | Đương qui | 15 | Mẫu đơn bì | 15 | Phục linh | 9 | |
Hắc giới tuệ | 9 | Ngưu tất | 2,4 | Sinh địa | 15 | Bạch thược | 6 |
Sa sâm | 9 | Xuyến thảo | 6 |
3. Khí nghịch huyết uất.
Triệu chứng:kiêm chứng kinh ra có hòn cục , sắc đen, bụng dưới đau mạch sắc.
Phép: giangd khí hoạt huyết tán ứ.
Nhạc thị kinh tiền tỵ nục phương | Mộc hương | 6 | Giải thạch | 9 | Đan bì | 9 | |
Hồng hoa | 9 | Ích mẫu | 6 | Hương phụ | 12 | Xích thược | 12 |
Đào nhân | 9 | Ngưu tất | 12 |
Hanh kinh bi non mua
Đại cương: hàng tháng cứ mỗi lần hành kinh lại nôn mửa,
- Đàm ứ:
Triệu chứng:trong khoảng đang hành kinh bị nôn mửa không ngừng, mửa ra đờm dãi, kiêm chứng bụng dưới trướng đầy, sắc kinh sạm đen có hòn cục, mạch hoạt.
Pháp: Giáng khí khư đàm hoạt huyết điều kinh
Trương thị kinh hành ẩu thổ phương | Hà thủ ô | 9 | Tô tử | 6 | Trúc nhự | 9 | |
Tử giáng hương | 6 | Hồng hoa | 9 | Quất hồng | 9 | ||