I. Đại cương
Một số nguyên nhân làm cho kinh nguyệt ra nhiều cũng chính là những nguyên nhân gây bệnh vô sinh.
Bình thường số ngày có kinh là 3–7 ngày, lượng máu kinh nguyệt khoảng từ 50 -80 ml. Nếu hành kinh từ 2 ngày trở xuống gọi là kinh ngắn (thiểu kinh). Nếu hành kinh trên 7 ngày, lượng máu kinh ra nhiều trên 200 ml gọi là rong kinh. Nếu chỉ có số lượng máu ra nhiều nhưng thời gian hành kinh không quá 7 ngày thì gọi là cường kinh.
Mặt trong thành tử cung có một lớp niêm mạc bao phủ, được gọi là nội mạc tử cung. Hàng tháng, dưới tác dụng của hormon sinh dục nữ, nội mạc tử cung phát triển dày lên để sẵn sàng nhận trứng thụ tinh làm tổ. Khi sự thụ tinh không diễn ra, nội mạc tử cung sẽ tự bong ra và gây chảy máu hay còn gọi là hành kinh.
Khoảng thời gian từ ngày chảy máu đầu tiên của kỳ hành kinh này với ngày chảy máu đầu tiên của kỳ kế tiếp gọi là một chu kỳ kinh nguyệt
Cần phân biệt rong kinh với rong huyết. Trong rong kinh, kinh nguyệt ra đúng vào thời điểm có kinh (chu kỳ kinh nguyệt không thay đổi), còn rong huyết là ra huyết kéo dài, bất kỳ thời điểm nào trong chu kỳ kinh nguyệt.
Có nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng kinh nguyệt ra nhiều như: tử cung không co bóp tốt, chậm cầm máu. Cũng có thể do tử cung đổ sau khiến ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch gây nên chảy máu nhiều.
Kinh nguyệt ra nhiều có thể là triệu chứng của một số bệnh cản trở quá trình thụ thai làm tổ và dẫn đến vô sinh như: U xơ tử cung, polyp trong buồng tử cung, lạc nội mạc tử cung
Một số bệnh toàn thân khác như: tăng huyết áp, rối loạn đông máu, bệnh gan thận, suy tuyến giáp, dùng hormon bừa bãi… cũng có thể dẫn đến hiện tượng này.
Phụ nữ bình thường đến ngày hành kinh chỉ cần thay 3-5 băng mỗi ngày. Ở bệnh nhân có cường kinh – rong huyết, kinh nguyệt ra nhiều đến nỗi ướt đẫm 1 hay nhiều băng vệ sinh mỗi giờ, có khi phải dùng một lúc 2 cái băng, phải thay băng trong đêm, máu kinh gồm những cục máu đông lớn. Ngoài ra bệnh nhân có thể có đau bụng dưới liên tục.
Bệnh không chỉ gây khó chịu trong sinh hoạt mà còn gây nhiều biến chứng nguy hiểm: thiếu máu (hay mệt, hơi thở ngắn và dốc), triệu chứng nhiễm trùng cấp (do không giữ gìn vệ sinh sạch sẽ), thậm chí dẫn đến vô sinh hiếm muộn nếu không được điều trị kịp thời.
Đông y gọi là ‘Kinh Nguyệt Quá Đa’, ‘KinhThủy Quá Đa’, ‘Nguyệt Thủy Quá Đa’ đa số do mạch Nhâm và mạch Xung bị suy yếu, huyết hải không giữ huyết lại được gây nên bệnh. Có thể gặp một số nguyên nhân chính sau: huyết nhiệt, huyết ứ, khí hư, đàm thấp, âm hư.
II. Điều trị
1. Khí hư
Triệu chứng: Kinh loãng và nhiều, mệt mỏi, da xanh ăn kém mạch trầm nhược. tương đương với chứng Rong kinh do thừa folliculin của y học hiện đại
Pháp trị: Bổ khí chỉ lậu
Bài thuốc: Bổ trung ích khí thang gia giảm hoặc Cử nguyên tiễn
Cử nguyên tiễn | Nhân sâm |
20 |
Hoàng kỳ |
20 |
Cam thảo |
8 |
|
Bạch truật |
4 |
Thăng ma |
4 |
||||
Tỳ vị luận
Bổ trung ích khí | Đẳng sâm |
16 |
Hoàng kỳ |
20 |
Trích thảo |
4 |
|
Thăng ma |
8 |
Qui đầu |
12 |
Sài hồ |
10 |
Bạch truật |
12 |
Trần bì |
8 |
Hoài sơn |
16 |
Trắc bách diệp |
12 |
Ý dĩ |
16 |
Táo |
4 |
Châm cứu: Khí hải, Tam âm giao, Túc tam lí, Huyết hải
2. Huyết nhiệt
Triệu chứng: Kinh nhiều, kéo dài, mầu đỏ sẫm, nhầy, có cục nhỏ, đau vùng hạ vị và thắt lưng, buồn bực miệng khát, mặt đỏ, lưỡi khô. Thường gặp do nhiễm khuẩn hoặc dị ứng cơ địa
Pháp trị: Thanh nhiệt lương huyết
Bài thuốc: Tiên kỳ thang, hoặc Tứ vật gia Hoàng cầm, Hoàng liên
Tiên kỳ thang gia giảm | Đương qui |
12 |
Sinh địa |
20 |
Bạch thược |
12 |
|
Xuyên khung |
8 |
A giao |
8 |
Hoàng bá |
8 |
Tri mẫu |
8 |
Cam thảo |
4 |
Ngải diệp |
8 |
Địa cốt bì |
8 |
Củ gai |
12 |
Hoàng cầm |
8 |
Hương phụ |
8 |
Châm cứu: Khí hải, Tam âm giao, Túc tam lí, Huyết hải
3. Rong kinh huyết ứ
Triệu chứng: Lượng huyết ra nhiều có thể kèm cục huyết lớn, huyết cục ra được thì hết đau bụng, hoặc xuất huyết lượng ít không dứt, thường gặp sau khi đặt vòng
Pháp trị: Hoạt huyết khứ ứ
Bài thuốc: Tứ vật đào hồng gia giảm
Qui xuyên |
12 |
Thục địa |
20 |
Bạch thược |
12 |
||
Đào nhân |
10 |
Hồng hoa |
10 |
Xuyên khung |
8 |
Uất kim |
12 |
Nga truật |
8 |
Hương phụ |
8 |
Ích mẫu |
20 |
Ngải cứu |
8 |
Châm cứu: Khí hải, Tam âm giao, Túc tam lí, Huyết hải
4. Âm hư
Triệu chứng: kinh sắc đỏ, lòng bàn tay bàn chân nóng, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác
Pháp trị: Bổ âm chỉ lậu
Đan bì |
6 |
Bạch linh |
6 |
Trạch tả |
6 |
||
Thục địa |
16 |
Sơn thù |
8 |
Hoài sơn |
8 |
Nhọ nồi |
12 |
Ngưu tất |
12 |
Bạch thược |
12 |
Kỉ tử |
12 |
Qui bản |
8 |
Xuyên khung |
8 |
Trắc bách diệp |
12 |
Châm cứu: Thận du, Huyết hải, Tam âm giao, they xung
5. Đàm thấp
Triệu chứng: người béo, trệ, mạch hoạt, miệng nhạt, lợm giọng, lưỡi đỏ nhạt, dấu răng, rêu trắng nhờn, dầy
Pháp trị: Kiện tỳ tiêu đàm
Bạch truật |
12 |
Bạch linh |
12 |
Cam thảo |
6 |
||
Trần bì |
10 |
Bán hạ |
8 |
Đẳng sâm |
16 |
Hương phụ |
8 |
Ngưu tất |
12 |
Nhọ nồi |
12 |
Châm cứu: Túc tam lí, Phong long, Trung quản
(Theo Lương y Nguyễn Hữu Toàn)