I. Đại cương
Khoảng 20% bệnh nhân nữ vô sinh, hiếm muộn có nguyên nhân từ bệnh viêm phần phụ và được cho là một trong những nguyên nhân phổ biến của vô sinh nữ.
Viêm phần phụ là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở vòi trứng, buồng trứng, dây chằng quanh tử cung vòi trứng. Viêm vòi trứng là tổn thương quan trọng, có thể gây vô sinh, chửa ngoài tử cung. Tổn thương buồng trứng chủ yếu là xơ hóa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng sinh sản.
II. Nguyên nhân
Nguyên nhân của viêm phần phụ rất đa dạng: có thể nhiễm khuẩn trực tiếp từ viêm âm hộ, âm đạo, cổ tử cung gây viêm ngược dòng, do các thủ thuật phụ khoa không an toàn (dụng cụ tử cung, nạo hút thai…), quan hệ tình dục không an toàn, không giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, do mất cân bằng nội tiết, miễn dịch, dùng kháng sinh kéo dài dẫn đến loạn khuẩn, làm cho các vi khuẩn ở âm đạo, cổ tử cung trở nên gây bệnh. Hoặc nhiễm khuẩn gián tiếp khi phẫu thuật ruột thừa, phẫu thuật vùng tiểu khung.
Mầm bệnh thường gặp là tụ cầu, liên cầu, lậu cầu, chlamydia…
III. Triệu chứng
Các bác sĩ chuyên khoa phân loại viêm vòi trứng thành hai dạng cơ bản: Cấp tính và mãn tính.
Viêm vòi trứng cấp tính là trường hợp các ống dẫn trứng bị sưng nề do vi trùng. Triệu chứng lâm sàng nổi bật là đau vùng bụng dưới đột ngột ở phụ nữ, đau tăng khi đi lại, thường đau cả hai bên (chiếm 90%). Rối loạn kinh nguyệt xảy ra trong 50% các trường hợp. Ngoài ra bệnh nhân có dấu hiệu nặng nề kích thích vùng bụng dưới như mót rặn, đi lỏng, tiểu khó, tiểu không hết nước tiểu. Sốt có thể là dấu hiệu kèm theo các triệu chứng này, nhiệt độ có khi trên 39 độ C. Có thể nôn hoặc buồn nôn. Bệnh nhân có nhiều khí hư, có khi khí hư có lẫn mủ, chiếm từ 39 – 65% các trường. Xét nghiệm bệnh nhân có Bạch cầu máu tăng, cấy máu và dịch âm đạo xác định vi khuẩn gây bệnh, siêu âm, nội soi để phát hiện các khối viêm nhiễm và áp-xe phần phụ.
Viêm phần phụ cấp không điều trị kịp thời đầy đủ sẽ diễn biến mạn tính, với các dấu hiệu không điển hình khiến người bệnh chủ quan. Trong viêm mạn tính, bệnh nhân đau vùng hạ vị hay hai bên hố chậu, thường có một bên trội hơn, đau thay đổi về cường độ, thời gian, từng cơn hay liên tục; khi đi lại nhiều làm việc nặng đau tăng, khi nghỉ ngơi đau ít hơn, đau có thể xuất hiện sau hành kinh 2-3 ngày. Khí hư không nhiều, không đặc hiệu. Bệnh nhân có thể ra máu bất thường trước và sau hành kinh hoặc rong kinh.
IV. Biến chứng
Viêm phần phụ không được điều trị sớm và triệt để sẽ gây ứ mủ, ứ nước vòi trứng, gây hẹp tắc vòi trứng dẫn đến vô sinh hoặc chửa ngoài tử cung. (Xem thêm “Tắc vòi trứng”)
Ngoài ra, khả năng thụ thai còn phụ thuộc vào tuổi tác và mức độ tổn thương của vòi trứng.
Các biến chứng khác có thể xảy ra trong đợt cấp viêm phần phụ: Viêm phúc mạc đáy chậu, Áp-xe phần phụ, Áp-xe buồng trứng, Viêm tấy lan toả đáy chậu, Viêm phúc mạc toàn thể…
V. Điều trị Tây y
Kháng sinh phù hợp sẽ được chỉ định sau khi có kết quả xét nghiệm các mẫu ký sinh trùng lấy ở cổ tử cung hoặc ở tử cung. Nhưng điều trị kháng sinh có thể gây loạn khuẩn và làm nặng hơn tình trạng viêm phần phụ
Trường hợp vòi trứng bị sưng mủ nhiều sẽ được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ. Trường hợp vòi trứng bị chít hẹp sau khi mắc viêm vòi trứng, có thể được điều trị bằng vi phẫu thuật. Tuy nhiên, khả năng có thai sau điều trị rất bấp bênh.
VI. Điều trị Đông y
1. Viêm phần phụ cấp tính
Triệu chứng: Hơi sợ lạnh, sốt, có mồ hôi, đau vùng hạ vị, cự án, ra khí hư vàng như mủ, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch hoạt sác
Pháp trị: Thanh nhiệt trừ thấp, giải độc, hoạt huyết.
Viêm phần phụ cấp | Hoàng bá | 12 | Hoàng liên | 12 | Liên kiều | 16 | |
Ngân hoa | 16 | Đại hoàng | 4 | Ý dĩ | 16 | Sa tiền | 12 |
Tỳ giải | 16 | Nga truật | 12 | Uất kim | 8 | Tam lăng | 8 |
Châm cứu: Khí hải, Qui lai, Tam âm giao, Thứ liêu,
Gia giảm: Sốt cao thêm đại truỳ, khúc trì,
Nôn thêm nội quan
2. Viêm phần phụ mãn tính
Triệu chứng: Vùng hạ vị hai bên đau như châm có khối u, rêu lưỡi trắng dầy, mạch huyền tế, lưng đau
Pháp trị: Lý khí hoạt huyết là chính
Viêm phần phụ mãn | Đẳng sâm | 12 | Hương phụ | 8 | Ngưu tất | 12 | |
Tam lăng | 8 | Nga truật | 8 | Hạt quất | 12 | Hạt vải | 12 |
Thiên tiên đằng | 12 | Xích thược | 12 | Huyền hồ | 12 |
Châm cứu: vùng hạ vị
3. Chữa viêm phần phụ bằng châm cứu và nhĩ châm
a) Châm cứu: Châm các huyệt : khí hải, quy lai, tam âm giao, cấp tính có sốt cao thêm đại chuỳ, khúc trì
nôn mửa thêm nội quan, mãn tính thêm vùng hạ vị
b) Nhĩ châm: Châm vị trí tử cung, buồng trứng, tuyến nội tiết
(Theo Lương y Nguyễn Hữu Toàn)