Theo quan điểm trước đây hai vợ chồng cùng sống trong 2 năm trở lên, quan hệ thường xuyên mà không dùng biện pháp tránh thai nào mà vẫn không có con thì gọi là vô sinh. Nhưng hiện nay định nghĩa mới về vô sinh đã được WHO điều chỉnh là trong 1 năm trở lênđã được coi là vô sinh.
- Đối với nam giới
Có thể thấy ở các chứng: tinh trùng giảm, không có tinh trùng, không phóng tinh, bắn tinh ngược dòng.
Cơ chế bệnh sinh
Bệnh có liên hệ với các tạng thận, tâm, can, tỳ và đặc biệt liên hệ mật thiết với chức năng tàng tinh của thận. Thận chủ tàng tinh, vô sinh đa phần do tinh thiếu, tinh yếu, tinh lạnh, tinh loãng, tinh nhiệt, tinh ứ và không phóng tinh.
- Thận khí hư nhược, mệnh môn hỏa suy, thận âm bất túc, nguyên dương suy vi, hoặc lao phòng thương thận nên tinh ít, tinh loãng hoặc thận âm bất túc âm hư hỏa vượng, tướng hỏa cháy rực, di tinh đạo hãn dẫn tới vô sinh
- Can khí uất kết, can khí uất trệ, sơ tiết không được, có thể dẫn tông cân bất cử. Uất lâu hóa hỏa, khiến tổn thương thận âm. Can mộc không được nuôi dưỡng khiến tông cân co cứng, tinh thất bị trở ngại, khó mà phóng tinh được gây bất dục.
- Thấp nhiệt hạ tiêu, tỳ mất kiện vận, đàm thấp nội sinh, uất lâu hóa nhiệt. Thấp nhiệt uẩn tích hạ tiêu, trở bức thận dương, thấp nhiệt đốt tinh, dẫn tới tử tinh bại huyết ứ trở tinh cung, không thể phóng tinh khiến vô sinh.
- Khí huyết lưỡng hư, suy nghĩ quá độ, tổn thương tâm tỳ, nguồn sinh hóa khí huyết không đủ, hoặc mắc bệnh nặng, bệnh lâu, nguyên khí bị thương nặng, đều có thể tạo thành khí huyết đều hư. Huyết ứ ắt tinh dịch sinh ra không đủ mà tinh ít, khí hư ắt dương sự bất cử hoặc phóng tinh vô lực tạo thành vô sinh.
Biện chứng điều trị
- Thận dương hư nhược
Triệu chứng: kết hôn lâu không có con, tình dục hư nhược, phóng tinh vô lực, xuất tinh sớm, tinh trùng ít, hoạt động lực yếu, kèm theo lưng gối đau mỏi, sợ lạnh, chân tay lạnh, sắc mặt trắng, tiểu tiện trong dài, lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng, mạch trầm tế.
Pháp điều trị: bổ thận tráng dương, ích tinh chấn tủy, lấy nhâm mạch xung mạch và du huyệt ở lưng là chủ.
Phương huyệt
Thận du, mệnh môn, quan nguyên, tam âm giao
Tùy chứng phối huyệt:
Nếu lưng gối đau mỏi: thêm yêu dương quan, khí hải du
Dùng bổ pháp và cứu
- Thận âm bất túc
Triệu chứng: kết hôn lâu không có con, tinh ít, tinh loãng, tinh trùng hoạt động yếu, hoặc tinh dịch không hóa được, kèm đầu choáng tai ù, lòng bàn chân bàn tay nóng, lưỡi đỏ ít rêu, mạch trầm tế sác.
Pháp điều trị: tư bổ thận âm, thanh tả tướng hỏa. Lấy xung mạch, túc thiếu dương thận là chủ.
Phương huyệt: quan nguyên, thái khê, chiếu hải, chí thất.
Tùy chứng phối huyệt:
Đầu choáng ù tai thêm phong trì, thái xung
Dùng bổ pháp
- Can khí uất kết
Triệu chứng: kết hôn lâu ngày không có con, tình dục giảm, khi quan hệ không phóng tinh, kèm theo tinh thần uất ức, ngực phiền không thoải mái, sườn trướng đau, không muốn ăn uống, lưỡi nhạt, mạch huyền sác.
Pháp điều trị: sơ can giải uất, bổ thận tráng dương. Lấy nhâm mạch, du huyêt ở lưng và túc thiếu âm can làm chủ.
Phương huyệt: quan nguyên, khúc cốt, can du, thận du, nội quan, thái xung, tam âm giao
Tùy chứng phối huyệt: ăn không ngon miệng thêm túc tam lý, trung quản.
Ợ hơi, ợ chua thêm dương lăng tuyền
- Thấp nhiệt hạ chú
Triệu chứng: kết hôn lâu không có con, tinh trùng lượng ít, hoặc tinh trùng chết quá nhiều kèm theo đầu choáng người nặng nề, bụng dưới trướng mãn, tiểu tiện ngắn đỏ, rêu vàng dày, mạch huyền hoạt.
Pháp trị: thanh lợi hạ tiêu, bổ ích thận khí. Lấy nhâm mạch, túc thái âm tỳ là chủ.
Phương huyệt: trung quản, khúc cốt, âm lăng tuyền, thận du.
Tùy chứng phối huyệt: di tinh, dương nuy thêm quan nguyên
Châm dùng bình bổ bình tả.
- Khí huyết lưỡng hư
Triệu chứng: kết hôn lâu không có con. Tình dục suy giảm, tinh trùng lượng ít, tỷ lệ sống thấp, hoạt động yếu, kèm theo tinh thần yếu, lực kém, săc mặt xanh xám, lưỡi nhạt, rêu trắng. Mạch trầm tế vô lực.
Pháp trị: bổ ích khí huyết, ích thận trợ dương. Lấy nhâm mạch, túc dương minh vị và túc thái âm tỳ là chủ.
Phương Huyệt: khí hải, quan nguyên, túc tam lý, thận du, tam âm giao.
Tùy chứng phối huyệt: hồi hộp mơ nhiều thêm thần môn
Dùng bổ pháp.
- Vô sinh ở nữ giới
Nguyên nhân: ngoài ô nhiễm về không khí, nước, thức ăn ra còn có các nguyên nhân khác như điện, từ, tia hồng ngoại, tia tử ngoại, sóng siêu âm, tia X, tia γ.
- Vô sinh thể thận hư:
Triệu chứng: kết hôn lâu không có con, kinh lượng ít sắc tối, kinh kỳ kéo dài, sắc mặt tối, thắt lưng đau mỏi, mệt mỏi, thiếu lực, bụng dưới đau lạnh, khí hư trong ít, tiểu tiện trong dài, lưỡi nhợt, rêu mỏng, mạch trầm tế.
Pháp điều trị: ôn bổ thận dương
- Vô sinh thể đàm thấp
Triệu chứng: kết hôn nhiều năm không có con, người béo, kinh nguyệt không đều, khí hư lượng nhiều, sắc trắng dính, ngực phiền trướng, tình dục lãnh đạm, thích ngủ, ăn uống không ngon, lưỡi nhợt rêu trắng dày, mạch hoạt.
Pháp điều trị: táo thấp hóa đàm.
- Vô sinh thể can uất
Triệu chứng: kết hôn lâu không có con, kinh nguyệt không đều, hành kinh đau bụng, ngực sườn vú đau chướng, hay thở dài, tinh thần không thư thái, phiền táo, lưỡi bình thường, mạch huyền,
Pháp điều trị: thư can giải uất
Trong điều trị vô sinh bằng châm cứu theo góc độ Tây Y, dùng châm cứu tăng cường kích thích rụng trứng để thụ thai. Phương pháp kích thích huyệt vị ngoài châm ra còn dùng điện châm, chiếu xạ, siêu âm kích thích huyệt vị. Châm cứu điều trị vô sinh trên cơ sở phát hiện mối liên hệ giữa thay đổi nhiệt độ da và điện châm kích thích trứng rụng.
Châm cứu
Chủ huyệt: tử cung, trung cực
Phối huyệt: căn cứ vào lâm sàng phân thể mà chọn huyệt.
Thể thận hư thêm thận du, mệnh môn, quan nguyên, khí hải, nhiên cốc, tam âm giao, huyết hải, chiếu hải,
Thể can uất thêm tam âm giao, chiếu hải, huyết hải, thiếu xung,
Thể đàm thấp thêm tỳ du, bào cung, khúc cốt, thương khâu, phong long, quan nguyên, túc tam lý, trung quản.
Dùng hào châm kích thích, sau khi sạch kinh tiến hành điều trị, mỗi ngày 1 lần, tiến kim đắc khí thì thể thận hư dùng bổ, can uất và đàm thấp dùng tả. 15 lần/liệu trình. Phối hợp dùng thuốc uống.