Khi phụ nữ tuổi sinh đẻ lấy chồng sau hai năm chung sống và không dùng bất cứ một biện pháp tránh thai nào mà không có con thì được gọi là vô sinh nguyên phát. Nguyên nhân vô sinh phần lớn do nữ giới (khoảng 85%)
Nguyên nhân chứng vô sinh nữ ngoài những nguyên nhân do dị tật, do tiên thiên bất túc
hì phần nhiều là do kinh nguyệt không điều hoà, do các ảnh hưởng của môi trường sống và sinh hoạt làm cho âm dương mất cân bằng, xung nhâm hư tổn mà không thụ thai
Bài 1:
Đương quy | 15 | Thục địa | 15 | Ba kích | 10 | ||
Lá ngải | 10 | Hương phụ | 9 | Xuyên khung | 6 | Nhục quế | 6 |
Ngô thù du | 6 | Cam thảo | 3 |
Sắc 15 phút chắt lấy nước còn bã, đổ thêm nước sắc tiếp 20 phút, lọc bỏ bã trộn lẫn 2 nước thuốc chia đều uông 2 lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang
Bài 2:
Đương quy | 15 | Thỏ ti tử | 15 | Tử thạch anh | 15 | ||
Bạch thược | 10 | Tiểu hồi hương | 10 | Thục địa | 10 | Nữ trinh tử | 10 |
Kim anh tử | 10 | Phúc bồn tử | 10 | Sung uý tử | 9 | Bạch truật | 9 |
Sài hồ 6 |
Sắc 15 phút chắt lấy nước còn bã, đổ thêm nước sắc tiếp 20 phút, lọc bỏ bã trộn lẫn 2 nước thuốc chia đều uông 2 lần trong ngày, uống sau ngày có kinh từ 3-5 thang, mỗi ngày 1 thang.
Bài 3:
Quy bản | 21 | Đương quy | 15 | Sinh địa | 15 | ||
Bạch thược | 12 | Địa cốt bì | 12 | Hoàng bá | 10 | Mạch môn | 10 |
Hoàng cầm | 10 | Mẫu đơn bì | 9 | Xuyên khung | 6 |
Sắc 15 phút chắt lấy nước còn bã, đổ thêm nước sắc tiếp 20 phút, lọc bỏ bã trộn lẫn 2 nước thuốc chia đều uông 2 lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang, mỗi chu kỳ kinh nguyệt uống liền 3 thang.
Bài 4:
Ích mẫu | 25 | Sinh địa | 20 | Đương quy | 15 | ||
Nữ trinh tử | 12 | Bạch thược | 10 | Địa cốt bì | 10 | Mạch môn | 10 |
Thạch nam diệp | 10 |
Sắc 15 phút chắt lấy nước còn bã, đổ thêm nước sắc tiếp 20 phút, lọc bỏ bã trộn lẫn 2 nước thuốc chia đều uông 2 lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang, sau ngày có kinh uông liền 3-4 thang.
Bài 5:
Ích mẫu | 90 | Bạch thược | 12 | Đương quy | 12 | ||
Đào nhân | 12 | Hồng hoa | 12 | Hương phụ | 12 | Ngưu tất | 12 |
Mộc hương | 10 | Trầm hương | 10 |
Sắc 15 phút chắt lấy nước còn bã, đổ thêm nước sắc tiếp 20 phút, lọc bỏ bã trộn lẫn 2 nước thuốc chia đều uông 2 lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang, Uống từ ngày bắt đầu có kinh, mỗi tháng uống từ 3-5 thang
Bài 6:
Chủ trị hẹp tử cung, váng đầu, ù tai, buồn bực, hay cáu gắt, khô cổ, miệng, lượng kinh ít màu tím, ra mồ hôi trộm, mạch trầm nhỏ, nhanh, lưỡi đỏ, không có rêu.
Thục địa | 60 | Địa cốt bì | 30 | Mẫu đơn bì | 15 | ||
Sa sâm | 15 | Mạch môn | 15 | Huyền sâm | 15 | Bạch truật | 9 |
Trần bì | 9 | Thạch hộc | 6 | Ngũ vị | 2 |
Sắc 15 phút chắt lấy nước còn bã, đổ thêm nước sắc tiếp 20 phút, lọc bỏ bã trộn lẫn 2 nước thuốc chia đều uông 2 lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang. Khi uống thì uống kèm theo 15g bột tử cung lợn, rửa sạch sấy khô, nghiền nhỏ.
Nếu kinh đúng kỳ, màu, lượng tôt, thì ngừng uống thuốc nhưng vẫn uống bột tử cung lợn ngày 15g với nước sôi để nguội
Bài 7:
Thỏ ti tử | 25 | Đang quy | 18 | Nhục thung dung | 15 | ||
Xà tàng tử | 15 | Ích mẫu | 5 | Sơn thù du | 15 | Bổ cốt chỉ | 15 |
Tan kí sinh | 15 | Trach tả | 15 | Phúc bồn tử | 15 | Xích thược | 12 |
Trạch lan | 12 | Xuyên khung | 10 | Hồng hoa | 10 | Đan sâm | 10 |
Sắc 15 phút chắt lấy nước còn bã, đổ thêm nước sắc tiếp 20 phút, lọc bỏ bã trộn lẫn 2 nước thuốc chia đều uông 2 lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang
Có kinh ngày đầu thì bắt đầu uống thuốc, 18 ngày là một đợt
Đương quy | 15 | Thục địa | 15 | Ba kích | 10 | ||
Lá ngải | 10 | Hương phụ | 9 | Xuyên khung | 6 | Nhục quế | 6 |
Ngô thù du | 6 | Cam thảo | 3 |
Sắc 15 phút chắt lấy nước còn bã, đổ thêm nước sắc tiếp 20 phút, lọc bỏ bã trộn lẫn 2 nước thuốc chia đều uông 2 lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang
Đương quy | 15 | Thục địa | 15 | Ba kích | 10 | ||
Lá ngải | 10 | Hương phụ | 9 | Xuyên khung | 6 | Nhục quế | 6 |
Ngô thù du | 6 | Cam thảo | 3 |
Sắc 15 phút chắt lấy nước còn bã, đổ thêm nước sắc tiếp 20 phút, lọc bỏ bã trộn lẫn 2 nước thuốc chia đều uông 2 lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang.
Có kinh ngày đầu thì bắt đầu uống thuốc, 18 ngày là 1 đợt, thường uống từ 2-3 đợt.
Nếu thận dương hư thì bỏ Hồng hoa, xích thược mà thêm ba kích 10g, lộc giác sương 15g. Nếu thận âm hư thì bỏ bổ cốt chỉ mà thêm sinh địa, hà thủ ô, trinh nữ tử mỗi vị 12g. Nếu thận hư thì bỏ xích thược, trạch lan mà thê đẳng sâm, bạch truật, câu kỷ tử, kê huyết đằng, mỗi vị 12g. Nếu gan uất thì bỏ nhục thung dung, bổ cốt chỉ mà thêm hương phụ, uất kim mỗi vị 12g, thiên hoa phấn 6g. Nếu tử cung hàn thì bỏ trạch lan, hồng hoa mà thêm nhục quế, ba kích, ô dược 10g. Nếu máu nóng thì bỏ nhục thung dung, bổ cốt chỉ mà thêm chi tử 15g, mẫu đơn bì 10g.