Liệt dương hay rối loạn cương dương là tình trạng dương vật không đủ hay không giữ được độ cứng làm mất khả năng đi vào âm đạo khi giao hợp do đó không thể tiến hành cuộc giao hợp trọn vẹn, do vậy nếu bệnh kéo dài không khắc phục được cũng là nguyên nhân vô sinhcần quan tâm và tích cực điều trị.
Nguyên nhân liệt dương do: Bệnh về mạch máu và tim mạch, Hút thuốc, uống rượu và sử dụng ma túy cũng có thể là thủ phạm. Khoảng 60% đàn ông mắc bệnh tiểu đường bị bất lực. Những chấn thương ở cột sống hoặc bộ não có thể gây ra bất lực. Tổn thương khung chậu. Thuốc tây ảnh hưởng làm liệt dương, Kích thích tố testosterone bị thiếu hụt, Tâm lý bị rối loạn: Sự chán nản, tức giận hay căng thẳng, lo sợ thất bại sau một vài lần không thành công hoặc sợ lây nhiễm bệnh…
Theo Đông Y, bệnh do tình chí không thoải mái, can khí uất kết, thận khí suy hư, thấp nhiệt hạ trú khiến dương vật xìu không cương cứng được. Đông y sớm đã biết đến bệnh này và gọi với bệnh danh “dương nuy”. Điều trị đông y cho thấy hiệu quả rất cao. Qua kinh nghiệm điều trị chúng tôi nhận thấy bệnh chủ yếu thuộc các thể sau:
Điều trị:
- Thận âm dương lưỡng khuy
Triệu chứng: liệt dương kèm theo đầu váng lưng mỏi, sợ lạnh, thần mệt, tinh hoàn đau lúc có lúc không, lưỡi đỏ rêu dày, mạch huyền tế, bộ xiach nhược.
Phép trị: điều bổ âm dương
Bài thuốc: thục phụ phiến 9, nhục quế 3, tri mẫu, hoàng bá đều 6, sinh địa, thục địa đều 12, sơn thù 9, chuẩn hoài sơn 12, phục linh 9, đan bì 9, trạch tả 12, ba kích thiên 12, tinh hoàn dê 1 cặp
- Can thận hư lâu
Triệu chứng: liệt dương ngày càng nặng, hoàn toàn không thể cương cứng, lưng đau, gối mỏi, đầu choáng tai ù, mắt hoa, ngủ mơ nhiều, trí nhớ kém, người mệt mỏi, ăn uống kém, tinh thần ủ rũ, có khi hồi hộp trống ngực, phiền muộn, lưỡi rêu trắng dày, mạch trầm tế huyền.
Phép trị: hòa can bổ thận ích dương
Bài thuốc: can địa hoàng, 9, câu kỷ tử 9, phục linh 9, viễn chí 4,5 , sa nhân 3, dâm dương hoắc 6, uất kim 4,5, sơn thù 9, thông thảo 4,5.
- Can khí uất kết
Triệu chứng: tình chí không thông, khi động phòng dương vật không cứng, ngực sườn đầy trướng, lưng gối đau mỏi, hồi hộp không ngủ được, hình hàn chi lạnh, ăn uống không vào, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch huyền tế.
Phép trị: sơ can lý khí
Bài thuốc: sài hồ 10, bạch thược 12, đương quy 12, bạch truật sao 10, kim linh tử 10, tiểu hồi hương 3, chích thảo 6.
- Thận tinh khuy hư, thận khí bất túc
Triệu chứng: phòng sự không điều tiết, quá độ, đầu choáng, đầu đau tê, lưng gối đau mỏi, đại tiện có khi nát, chân tay lạnh, hụt hơi, tinh thần kém, tình dục suy giảm, không thể động phòng, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch nhược hoặc trầm trì.
Phép trị: Chấn tinh bổ thận ích khí
Bài thuốc: kỷ tử 15, thục địa 15, ngũ vị tử 9, thỏ ty tử 18, dâm dương hoắc 12, tục đoạn 15, bổ cốt chỉ 15, ba kích 15, nhục quế 3, hồng sâm 6, sơn dược 18, trạch tả 12, dạ giao đằng 15, cam thảo 3.
- Khí huyết ứ trệ:
Triệu chứng: dương vật không cương cứng hoặc bột khởi không cứng, tình dục giảm, tinh hoàn đau như kim châm, hoặc trệ xuống, thời gian giao hợp cũng giảm, tính tình dễ giận, lưỡi tím hoặc tối, mahcj trầm hoặc nhược.
Pháp trị: lý khí hoạt huyết hóa ứ
Bài thuốc: ngô công 18, đương quy 60, bạch thược 60, cam thảo 60
Nghiền nhỏ, chia thành 40 túi, mỗi ngày uống nửa gói hoặc 1 gói, uống 1 lần buổi sáng, uống lúc bụng trống, dùng rượu chiêu uống.
- Can đởm thấp nhiệt
Triệu chứng: liệt dương không thể cương cứng, kèm theo bìu trệ xuống, thậm chí trướng đau, chi thể mệt mỏi, miệng đắng tâm phiền, đại tiện khó đi, tiểu tiện vàng đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng dày, mạch hoạt sác.
Phép trị: thanh lợi thấp nhiệt
Bài thuốc: long đởm thảo 30, chi tử 10, hoàng cầm 10, sài hồ 10, sinh địa 10, xa tiền tử 10, mộc thông 10, cam thảo 20, đương quy 10, tri mẫu 30, đan bì 30, phục linh 10, dĩ nhân 30.