Di tinh là không giao hợp mà tự xuất tinh hoặc không có khoái cảm mà tinh dịch tự chảy ra. Ở nam giới chưa kết hôn nếu hiện tượng này xảy ra ít chỉ vài ba lần trong tháng mà không ảnh hưởng gì đến sức khỏe chung thì không cần điều trị. Nhưng nếu nặng, ngày nào cũng thấy tinh dịch chảy ra tự nhiên, tình trạng này ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tâm lý thì là một dạng bệnh lý cần được điều trị. Hoặc nam giới đã kết hôn sinh hoạt tình dục theo quy luật mà nhiều lần xảy ra di tinh, hoặc chỉ cần nổi dục niệm đã xuất tinh thì cũng là trạng thái bệnh lý cần điều trị. Do di tinh nhiều lần có thể dẫn đến tinh trùng số lượng quá ít hoặc lượng tinh dịch ít, từ đó dẫn đến vô sinh.
Nguyên nhân:
Các nguyên nhân gây kích thích tâm lý, bộ phận sinh dục như thủ dâm quá nhiều, xem quá nhiều những tranh ảnh, phim khiêu dâm dẫn đến rối loạn trung khu hưng phấn.. Ngoài ra, có những trường hợp do tâm lý căng thẳng như thi cử, thi đấu…mà xảy ra di tinh. Đông y cho rằng, di tinh đều do thận khí khuy tổn, không thể tàng tinh mà dẫn đến tinh quan bất cố, có liên quan đến tình chí thất điều, phòng lao quá độ hoặc thủ dâm tổn thương, ăn uống không điều tiết. bệnh lâu ngày có thể hao tổn khí huyết, dẫn tới tạng phủ đều hư, còn có thể gây liệt dương, xuất tinh sớm, đây cũng là nguyên nhân gây vô sinh.
Đông y điều trị
- Thận hư bất cố
Triệu chứng: di tinh nhiều lần, lưng đau gối mỏi, tinh thần ủ rũ, sắc mặt kém tươi, hụt hơi, vô lực, lưỡi nhạt rêu trắng dày, mạch tế nhược
Phép trị: ích thận cố tinh
Bài thuốc:
Sa uyển tử 15, khiếm thực 15, liên tu 10, kim anh tử 15, thỏ ty tử 10, ngũ vị tử 5, long cốt nung 30, mẫu lệ nung 30, tỏa dương 10, hoàng kỳ 15.
- Âm hư hỏa vượng
Triệu chứng: di tinh nhiều lần, tinh dục tăng mạnh, dương sự dễ lên, có khi xuất tinh sớm, kèm theo đau choáng mắt hoa, sắc mặt hơi đỏ, tai ù đạo hãn, miệng khô, họng táo, lưng gối đau mỏi, tinh thần mệt mỏi, hình thể gầy mòn, lưỡi đỏ hơi gầy, mạch tế sác.
Pháp trị: tư âm tả hỏa
Bài thuốc:
Sinh quy bản 15, mẫu lệ 30, sao tri mẫu 10, sao hoàng bá 10, sinh địa 15, sơn thù du 10, đan bì 10, bạch thược 10, phục linh 10, nữ trinh tử 15, ngũ vị tử 5, mạch môn 15
- Tâm ỳ lưỡng hư
Di tinh hoạt tiết, hồi hộp, chống ngực, mất ngủ, hay quên, mệt mỏi, hụt hơi, sắc mặt vàng úa, toàn thân mệt mỏi, ăn không biết ngon, bụng khó chịu, lưỡi nhạt bệu, rêu trắng, mạch tế nhược.
Pháp trị: bổ ích tâm tỳ
Bài thuốc:
Hoàng kỳ 15, đắng sâm 15, bạch truật 15, phục linh 15, đương quy 10, toan táo nhân sao 15, hoài sơn 10, long nhãn 15, mộc hương 6, viễn chí 6, chích cam thảo 6.
- Tâm thận bất giao
Mất ngủ, mơ nhiều, mộng tinh, tâm phiền, đạo hãn, đầu váng hay quên, tinh thần mệt mỏi, khó tập trung, miệng khô tiểu đỏ, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch tế sác.
Phép trị: dưỡng âm thanh hỏa, giao thông tâm thận
Bài thuốc:
Sinh địa 15, thiên môn 15, mạch môn 15, đẳng sâm 15, hoàng bá 10, sa nhân 3, hoàng liên 5, nhục quế 5, đăng tâm thảo 3, cam thảo 3, sinh long cốt 30, sinh mẫu lệ 30.
- Thấp nhiệt hạ nhiễu
Triệu chứng: di tinh nhiều lần, tiểu tiện nhỏ giọt, tiểu tiện đỏ sáp khó đi, hoặc đục, miệng đắng hoặc khát, lưỡi đỏ rêu vàng dày, mạch hoạt sác
Phép trị: thanh lợi thấp nhiệt
Bài thuốc:
Tỳ giải 10, hoàng bá 10, thạch xương bồ 15, phục linh 15, bạch truật 12, xa tiền tử 15, trạch tả 15, chi tử 6, liên tử 10, đan sâm 15, đạm trúc diệp 6, sinh cam thảo 6
Châm cứu: quan nguyên, tam âm giao, chí thất, âm hư hỏa vượng thêm tâm du, thần môn, thái khê. Nếu Thận hư bất cố thêm thận du, mệnh môn, túc tam lý.