Xuất tinh ngược dòng là quá trình giao hợp diễn ra bình thường, có thể đạt được cao trào tình dục, đồng thời có động tác và cảm giác xuất tinh, nhưng không thấy tinh dịch xuất ra bên ngoài. Sau khi giao hợp, đi tiểu thấy nước tiểu có lẫn những lợn cợn màu trắng đục. Điều này là do tinh dịch không xuất theo niệu đạo ra ngoài mà xuất tinh ngược vào bàng khi cực khoái. Do vậy mặc dù vẫn đạt được cao trào tình dục, có thể xuất tinh rất ít hoặc không có tinh dịch. Đây được gọi là cực khoái khô. Xuất tinh ngược không có hại, nhưng do tinh dịch không thể đi vào trong âm đạo nữ giới nên không thể kết hợp với trứng để có thai nên gây vô sinh nam.
Quá trình xuất tinh túi tinh, đường dẫn tinh, cổ bàng quang co thắt điều hòa mà hoàn thành. Nếu 1 trong các cơ quan trên rối loạn trong đó cổ bàng quang không điều tiết được, không thể đóng kín khiến tinh dịch bắn ngược vào bàng quang. Bệnh chủ yếu do ảnh hưởng của thần kinh, cơ quan tiết niệu tổn thương, bệnh nội tiết và tác dụng phụ của một số thuốc. Đông y cho rằng: thận chủ sinh sản, chủ tàng tinh, can chủ sơ tiết, điều lý khí cơ. Như thận khí sung thịnh, âm dương hiệp điều, can khí sơ đạt, khí cơ điều sướng, thì có thể hoàn thành hoạt động phóng tinh bình thường. ngược lại, thận khí bất túc, âm dương bất điều thì tinh quan đóng mở không lợi, tinh dịch không thể bài xuất dẫn đến xuất tinh ngược dòng, can không điều đạt, khí cơ rối loạn, cũng khiến tinh quan đóng mở rối loạn, tinh dịch không theo tuần hoàn bình thường mà ngược dòng. Còn do ứ huyết, thấp nhiệt, đàm trọc cũng có thể trở tắc tinh quan cũng có thể khiến phóng tinh ngược dòng. Do vậy để phóng tinh bình thường cần điều trị các nguyên nhân trên sẽ đạt được hiệu quả như mong muốn.
Điều trị theo đông y
- Thận khí bất túc
Triệu chứng: giao hợp có thể đạt đến cao trào, có cảm giác xuất tinh, nhưng cảm giác phóng tinh không có lực, không có tinh dịch chảy ra, sau khi giao hợp nước tiểu màu trắng đục, kèm theo tình dục suy giảm, dương vật bột khởi không đủ cứng, lưng gối đau mỏi, hoặc sợ lạnh chân tay lạnh, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch trầm tế không lực.
Phép chữa: ích khí bổ thận trợ dương
Bài thuốc
Thục địa 10, hoài sơn 10, sơn thù 10, đan bì 10, phục linh 10, trạch tả 10, phụ tử 10, nhục quế 10, ngô công 8, xạ hương 0,03
- Âm hư hỏa vượng
Tình dụng kháng thịnh, dễ đạt đến cao trào và xuất tinh, nhưng không tiết ra tinh dịch kèm theo lưng đau gối mỏi, tinh thần kém, ngũ tam phiền nhiệt, hồi hộp trống ngực, miệng khô họng khát, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác hoặc phù đại vô lực
Phép chữa: tư âm thanh nhiệt tả hỏa
Bài thuốc
Quy bản 15, hoàng bá 10, thục địa 10, sinh địa 20, phục linh 10, trạch tả 10, mạch mông 10, thiên môn 10, đẳng sâm 15, thái tử sâm 15, nguyên sâm 15, sơn dược 30, đan bì 10, tri mẫu 10, ngũ vị tử 10, viễn hcis 10, thạch xương bồ 10, chích cam thảo 10.
- Can thất điều tiết
Triệu chứng: phóng tinh ngược dòng, kèm theo thấy cảm xúc không tốt, phiền táo, hoặc u uất không thoải mái, tâm trạng không yên, tình dục suy giảm, ăn không biết ăn, lưỡi nhạt hoặc đỏ, lưỡi nhạt, mạch huyền
Phép trị: sơ can lý khí
Bài thuốc:
Sài hồ 10, bạch thược 20, bạch truật 15, phục linh 10, đương quy 10, đan sâm 15, thạch xương bồ 15, uất kim 10, phong phòng 10, chỉ xác 10, chích cam thảo 8
- ứ huyết trở trệ
triệu chứng: xuất tinh ngược dòng, hạ bộ đau, hoạc có tiền sử chấn thương, lưỡi có điểm hoặc ban ứ, mạch sáp.
Pháp trị: hoạt huyết hóa ứ, thông khiếu trợ dương
Bài thuốc: đào nhân 10, hồng hoa 10, xuyên khung 10, dudong quy 15, xích thược 15, xuyên ngưu tất 15, ngô công 5, địa long 12, lệ chi hạch 15, tiên linh tỳ 15, tiên mao 15, chích cam thảo 6.
- Thấp nhiệt uẩn trở
Triệu chứng: phòng tinh ngược dòng, kèm theo lưng mỏi gối đau, tiểu tiên đỏ nganwsn, sau dó tiểu trắng đục, hạ bộ có thể có mụn, lưỡi đỏ, rêu dính hoặc vàng dính, mạch hoạt sác hoặc nhu sác.
Pháp trị: thanh lợi thấp nhiệt, thông quan khai khiếu
Bài thuốc:
Xuyên tỳ giải 10, phục linh 15, thạch vỹ 10, xa tiền tử 10, thạch xương bồ 10, hoàng bá 10, khổ sâm 10, thương truật 10, lộ lộ thông 10, ý dĩ 30, xuyên ngưu tất 15, đạm trúc diệp 6
Các bài thuốc kinh nghiệm điều trị hiệu quả
- Quế chi phục linh hợp đào hồng tứ vật thang
Quế chi 10, phục linh 15, đan bì 12, đào nhân 15, hồng hoa 9, sinh địa 20. Thích hợp với chứng phóng tinh ngược dòng thể ứ huyết trở trệ.
- Bổ thận giáng tinh phương
Sa uyển tử 10, khiếm thực 12, kim anh tử 15, tang phiêu tiêu 12, long cốt 15, mẫu lệ 15, sà sàng tử 10, sinh hoàng kỳ 30, thăng ma 5, cát cánh 6, tri mẫu 12, chích cam thảo 12. Thích hợp cho chứng phóng tinh ngược dòng thể thận khí bất túc.
- Gia giảm trình thị tỳ giải phân thanh ẩm
Bột tỳ giải 15, hoàng bá 10, thạch xương bồ 10, phục linh 10, bạch truật 10, đan sâm 15, xa tiền tử 15, thích hợp với chứng xuất tinh ngược dòng thể thấp nhiệt hạ trú.
- Giải uất thông tinh thang
Sài hồ 6, uất kim 12, sinh địa 12, vương bất lưu hành 10, tam lăng 10, nga truật 10, lộ lộ thông 10, trạch tả 10, sao miết giáp 20, long đởm thảo 2, thạch xương bồ 3, sinh cam thảo 3, tiêu sơn chi 7, hoàng cầm 7, lệ chi hạch 15, ma hoàng 9. Thich hợp với xuất tinh ngược dòng thể can khí uất kết, huyết mạch ứ trở.